Sổ địa chính là gì? Nội dung sổ địa chính bao gồm những gì?… Đây chắc hẳn là những câu hỏi của phần lớn người học Luật hoặc làm Luật. Chính do đó, nội dung sau đây ATP Land sẽ cùng bạn làm rõ vấn đề này, hi vọng sẽ giúp ích được cho các bạn.
Sổ địa chính là gì?
Sổ địa chính là tài liệu tập hợp thông tin chi tiết về hiện trạng, tình trạng pháp lý của việc quản lý và sử dụng các thửa đất, tài sản gắn với đất nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của cá cá nhân hoặc tổ chức có liên quan.
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng cơ quan xã, phường, thị trấn để ghi người dùng đất và các tất cả thông tin sử dụng đất của người đấy.
Sổ là một chế độ tổng hợp và thống kê đất đai của Nhà nước gồm có năm phần: đăng kí dùng đất; thống kê diện tích đất đai; tổng hợp và thống kê chất lượng đất, nhận định chất lượng đất; nhận xét về mặt kinh tế.
Mục đích sự ra đời của sổ địa chính là gì?
Theo quy định về mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai (Ban hành theo quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/ 1995 của Tổng cục Địa chính ):
Sổ địa chính được lập nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai được Nhà nước giao quyền dùng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện tích những loại đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; làm cơ sở để Nhà nước thực hiện công dụng quản lý đất đai theo đúng pháp luật.
Như vậy mục tiêu của sổ địa chính là lưu giữ tất cả thông tin người dùng đất trên mảnh đất họ đang dùng và trước đó có dùng và ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định hiện trạng pháp lý, giám sát và bảo hộ các quyền, nghĩa vụ của người dùng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được Nhà nước giao quyền quản lý đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
Nội dung của sổ địa chính
Bên cạnh hình thức, định nghĩa sổ địa chính là gì, chi tiết nội dung của sổ địa chính cũng được quy định trong Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Cụ thể, tại điều 21, nội dung sổ địa chính gồm có các mục sau:
Dữ liệu về địa chỉ, số hiệu, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.
Dữ liệu về quyền dùng và quản lý đất.
Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất.
Dữ liệu về người dùng đất hoặc người được Nhà nước giao quản lý đất.
Dữ liệu về sự thay đổi trong lúc dùng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Dữ liệu trạng thái pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất.
Hình thức của sổ địa chính
Phần đông người nhầm lẫn rằng sổ địa chính phải được hiện hữu dưới dạng mong muốn cuốn sổ đúng nghĩa đen. Tuy nhiên Trên thực tế sổ địa chính được mã hóa thành dạng số.
Và chính người làm chủ và chịu trách nhiệm quản lý đất đai cao nhất mới có quyền thẩm định và phê duyệt hoạt động trong sổ địa chính.
Tất nhiên chữ ký điện tử sẽ được ứng dụng thay cho chữ ký thông thường. Hiện nay, sổ địa chính sẽ được cài đặt lưu trên cơ sở dữ liệu chính của địa phương. Quy định này được nêu rõ theo thông tư số 24 ban hành năm 2014.
Thành phần hồ sơ địa chính
Điều 4 Thông tư 24/2014 quy định về thành phần hồ sơ địa chính như sau:
1/ Đối với địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính
Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai.
- Sổ địa chính.
- Bản lưu Giấy chứng thực.
2/ Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và Bản lưu Giấy chứng thực lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
- Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số.
- Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
Tạm kết
Bài viết trên đã giải thích một cách ngắn gọn và rất đầy đủ về khái niệm sổ địa chính là gì cũng như hình thức và nội dung của tài liệu này. Mong là có thể trả lời được cho khách hàng các vấn đề trong quá trình sử dụng đất. Chúc các bạn thành công!